Quy định WCA
[
wca-regulations-translations:9efdf33
]Ghi chú
Lần chỉnh sửa gần nhất: 06 tháng 1, 2018
Bản dịch
Đây là bản dịch tiếng Việt Quy định và Hướng dẫn WCA, được dịch bởi Vương Thiện Trung. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua email.
Lưu ý: Bản dịch này không phải là phiên bản chính thức của Quy định WCA (mặc dù được đưa lên trang chủ của WCA): bản dịch chỉ mang tính tham khảo, không bảo đảm hoàn toàn về độ chính xác.
Nếu có sự khác nhau giữa bản dịch Tiếng Việt và bản (chính thức) Tiếng Anh, bản Tiếng Anh phải được sử dụng.
Quy định và Hướng dẫn WCA
Quy định WCA bao gồm tất cả các Quy định có hiệu lực đối với tất cả các giải đấu chính thức được cấp phép bởi Hiệp hội Rubik Thế giới (WCA).
Quy định WCA được bổ sung thêm bởi Hướng dẫn WCA. Quy định WCA là một văn bản hoàn chỉnh, bản Hướng dẫn chỉ chứa thông tin bổ sung và giải thích.
Ngôn ngữ
Việc sử dụng các từ ngữ "phải", "không được", "nên", "không nên" và "có thể" được tham khảo từ RFC 2119.
Thông tin trực tuyến
Trang chủ Hiệp hội Lập phương Thế giới: www.worldcubeassociation.org.
Bản gốc của Quy định WCA: www.worldcubeassociation.org/regulations.
Quy định WCA ở định dạng PDF.
Nguồn
Sự phát triển của Quy định và Hướng dẫn WCA được công khai trên Github.
Liên hệ
Nếu có câu hỏi và phản hồi, xin vui lòng gửi tới WCA Regulations Committee (WRC).
Nội dung
Ghi chú: Vì số thứ tự các Mục và Quy định không được sắp xếp lại lúc chỉnh sửa, có thể số thứ tự sẽ bị ngắt quãng.
- Mục 1: Thành viên chính thức
- Mục 2: Thí sinh
- Mục 3: Puzzles (Khối hình)
- Mục 4: Tráo
- Mục 5: Khối hình biến dạng
- Mục 7: Môi trường
- Mục 8: Giải đấu
- Mục 9: Nội dung thi đấu
- Mục 10: Trạng thái hoàn thành
- Mục 11: Sự cố
- Mục 12: Ký hiệu
- Mục A: Giải Tốc độ
- Mục B: Giải Bịt mắt
- Mục C: Giải Một tay
- Mục D: Giải Bằng chân
- Mục E: Giải Tối ưu
- Mục F: Clock
- Mục H: Giải Bịt mắt Nhiều 3x3x3
- Article Z: Quy định không bắt buộc
Mục 1: Thành viên chính thức
- 1a) Một giải đấu phải bao gồm ít nhất một WCA Delegate và một đội ngũ ban tổ chức (gồm có một người hoặc hơn) cùng với những thành viên chính thức sau: trọng tài, người tráo và một người ghi kết quả.
- 1b) Đội ngũ ban tổ chức của giải đấu chịu trách nhiệm về hậu cần trước, trong và sau giải đấu.
- 1c) WCA Delegate có thể uỷ quyền cho một thành viên khác trong ban tổ chức, nhưng luôn là người chịu trách nhiệm cuối cùng về giải đấu. WCA Delegate của một giải đấu chịu trách nhiệm chính về:
- 1c1) Báo cáo với Ban Quản trị WCA về sự tuân thủ Quy định WCA ở giải đấu, toàn bộ tiến trình của giải đấu, và bất kì sự cố nào. Bản báo cáo phải được nộp cho Ban Quản trị WCA trong vòng một tuần sau ngày kết thúc giải đấu.
- 1c3) Gửi kết quả của giải đấu về Đội ngũ Kết quả WCA trong vòng một tuần sau ngày kết thúc giải đấu.
- 1c4) Đính chính về kết quả của giải đấu với Đội ngũ Kết quả WCA.
- 1c5) Giúp đỡ các thành viên chính thức khác nếu cần thiết.
- 1c6) Xác nhận tất cả các nội dung và cách thức thi của giải đấu, trước khi giải diễn ra, và trong giải đấu nếu có bất cứ sự thay đổi cần thiết nào.
- 1c7) Quyết định truất quyền thi đấu thí sinh trong khi giải đấu diễn ra.
- 1c8) Cung cấp công thức tráo.
- 1c9) Quyết định về sự thay đổi về thời gian biểu mỗi vòng. Trong trường hợp như vậy, một thông báo rõ ràng phải được gửi đến tất cả các thí sinh.
- 1c10) Cung cấp bản sao của Quy định WCA ở mỗi giải đấu.
- 1e) Mỗi nội dung phải có ít nhất một trọng tài.
- 1e1) Trọng tài có trách nhiệm thực hiện các thủ tục ở mỗi nội dung.
- 1e1a) Một trọng tài có thể đồng thời giám sát nhiều thí sinh, tuỳ theo quyết định của WCA Delegate, với điều kiện trọng tài có thể bảo đảm tất cả các Quy định WCA được tuân thủ mọi lúc.
- 1e2) Mọi thí sinh đều phải có khả năng làm trọng tài. Nếu được yêu cầu làm trọng tài, thí sinh chỉ có thể được miễn nếu đưa ra lí do thoả đáng (v.d không hiểu rõ về nội dung thi đấu), tuỳ theo quyết định của WCA Delegate. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi giái (xem Quy định 2k).
- 1e1) Trọng tài có trách nhiệm thực hiện các thủ tục ở mỗi nội dung.
- 1f) Mỗi nội dung phải có ít nhất một người tráo. Ngoại lệ: Giải Tối Ưu.
- 1f1) Người tráo sử dụng chuỗi công thức tráo đã được cung cấp cho mỗi lượt.
- 1f2) Mọi thi sinh đều phải có khả năng làm người tráo. Nếu được yêu cầu làm người tráo, thí sinh chỉ có thể được miễn nếu đưa ra lí do thoả đáng (v.d không quen các kí hiệu tráo), tuỳ theo quyết định của WCA Delegate. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi giải (xem Quy định 2k).
- 1g) Mỗi nội dung phải có ít nhất một người ghi kết quả.
- 1h) Thí sinh thi cùng một vòng của một nội dung có thể được chia ra thành nhiều nhóm thi.
- 1h1) Người tráo và trọng tài của một vòng không được tham gia tráo/giám sát thí sinh khác nếu chưa tham gia và hoàn thành tất cả các lượt đấu của vòng thi đó. Người tráo và trọng tài có thể tham gia tráo/giám sát thí sinh cùng nhóm thi, tuỳ theo quyết định của WCA Delegate, nhưng đội ngũ ban tổ chức phải bảo đảm những người tráo/trọng tài đó không được nhìn thấy những công thức tráo mà họ chưa giải.
- 1j) Tất cả các thành viên chính thức đều có thể tham gia thi đấu.
- 1k) Thành viên chính thức có thể tham gia nhiều vai trò (v.d ban tổ chức, WCA Delegate, trọng tài, người ghi kết quả, người tráo).
Mục 2: Thí sinh
- 2a) Tất cả mọi người đều có thể tham gia thi đấu ở giải đấu WCA nếu họ:
- 2b) Thí sinh dưới 18 tuổi phải được sự chấp thuận từ phụ huynh/người giám hộ trước khi đăng kí và thi đấu.
- 2c) Thí sinh đăng kí bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin mà ban tổ chức yêu cầu (bao gồm: họ tên, quốc gia, ngày sinh, giới tính, thông tin liên lạc, nội dung đăng kí).
- 2c1) Thí sinh không thể tham gia thi đấu nếu chưa hoàn thành bản đăng kí mà ban tổ chức đưa ra.
- 2d) Thông tin về tên, quốc tịch, giới tính, và kết quả thi đấu của thí sinh được công khai. Tất cả những thông tin cá nhân khác đều là thông tin mật, và không được tiết lộ cho các tổ chức/cá nhân bên ngoài mà không được sự cho phép của thí sinh.
- 2e) Quốc tịch của thí sinh phải tương ứng với quốc gia mà họ sở hữu quyền công dân. WCA Delegate có trách nhiệm xác nhận qua tài liệu (v.d hộ chiếu). Nếu thí sinh đăng kí sai quốc tịch, thí sinh có thể bị truất quyền thi đấu, kể cả khi giải đấu đã kết thúc, và/hoặc bị đình chỉ thi đấu, tuỳ theo quyết định của Ban Quản trị WCA.
- 2e1) Các quốc gia được công nhận theo Dạnh sách các Quốc gia được công nhận bởi WCA.
- 2e2) Thí sinh nếu có thay đổi về tình trạng công dân có thể thay đổi quốc tịch trước hoặc tại giải đấu chính thức đầu tiên trong năm dương lịch của họ. Ngoại lệ: nếu thí sinh mất quốc tịch của quốc gia mà họ đại diện trước đó, thí sinh bắt buộc phải đổi thông tin quốc tịch trước hoặc tại giải đấu kế tiếp.
- 2e3) Các thí sinh nếu không có quốc tịch vẫn có thể tham gia thi.
- 2f) Thí sinh phải tuân theo quy định ở địa điểm thi và ứng xử đúng mực.
- 2g) Thí sinh phải giữ trật tự khi đang ở trong khu vực dành cho thi đấu. Thí sinh được phép nói chuyện, nhưng phải giữ âm lượng ở mức độ vừa phải, và tránh xa nơi thí sinh khác đang tập trung thi đấu.
- 2g3) Thí sinh ở trong Khu vực thi đấu không được bàn bạc với người khác về đề thi (trình tự tráo) ở vòng thi đang diễn ra. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi giải, tuỳ theo quyết định của WCA Delegate.
- 2h) Thí sinh phải ăn mặc chỉnh tề khi đến địa điểm thi đấu. Tuỳ theo quyết định của WCA Delegate, thí sinh có thể bị truất quyền thi đấu nếu ăn mặc không phù hợp.
- 2i) Trong khi thi đấu, thí sinh không được sử dụng thiết bị điện tử hay thiết bị âm thanh (v.d điện thoại di động, máy nghe nhạc MP3, máy ghi âm, thiết bị hỗ trợ chiếu sáng).
- 2i1) Thí sinh có thể sử dụng thiết bị không phải điện tử và không đem lại lợi thế không công bằng cho các thí sinh khác, theo sự chấp thuận của WCA Delegate. Bao gồm:
- 2i1a) Thiết bị hỗ trợ về y tế/thể chất mà thí sinh đeo trên người (v.d kính mắt, vòng cổ tay). Ngoài ra, thí sinh có thể sử dụng thiết bị y tế điện tử hỗ trợ nếu như không có thiết bị nào khác để thay thế (v.d máy trợ thính, máy tạo nhịp tim).
- 2i1b) Nút tai hoặc bịt tai (không phải loại tai nghe điện tử).
- 2i2) Thí sinh có thể sử dụng máy quay ở bàn thi đấu nếu được sự đồng ý của WCA Delegate, nhưng phải tuân theo những điều kiện sau từ lúc bắt đầu giải đề thi cho đến lúc hoàn thành hoặc dừng lại. Hình phạt nếu không tuân theo: truất quyền thi đấu của lượt thi (DNF).
- 2i2a) Màn hình máy quay phải nằm ngoài tầm nhìn của thí sinh (xem Quy định A5b).
- 2i2b) Thí sinh không được tương tác với máy quay đang hoạt động (v.d vận hành, cầm, đeo). Ngoại lệ: thí sinh có thể sử dụng loại máy quay đeo trên đỉnh đầu, với điều kiện máy quay phải ở ngoài tầm nhìn và thí sinh không được tương tác với nó (ngoài việc đeo).
- 2i1) Thí sinh có thể sử dụng thiết bị không phải điện tử và không đem lại lợi thế không công bằng cho các thí sinh khác, theo sự chấp thuận của WCA Delegate. Bao gồm:
- 2j) WCA Delegate có thể truất quyền thi đấu thí sinh khỏi một nội dung.
- 2j1) Nếu thí sinh bị truất quyền thi đấu khỏi một nội dung vì bất kì lí do gì, họ không thể tham gia thi các lượt tiếp theo của nội dung đó.
- 2j1a) Thành tích của các lượt thi đấu còn lại đều bị đánh dấu DNF.
- 2j2) Nếu thí sinh bị truất quyền thi đấu khi một nội dung đang diễn ra, kết quả của họ trước đó vẫn được công nhận. Ngoại lệ: gian lận (xem Quy định 2k2a).
- 2j1) Nếu thí sinh bị truất quyền thi đấu khỏi một nội dung vì bất kì lí do gì, họ không thể tham gia thi các lượt tiếp theo của nội dung đó.
- 2k) Tuỳ theo quyết định của WCA Delegate, thí sinh có thể bị truất quyền thi đấu một số nội dung (một/nhiều/tất cả nội dung) nếu thí sinh:
- 2k1) Không đăng kí hoặc điểm danh không đúng thời hạn quy định.
- 2k2) Bị nghi ngờ gian lận trong khi giải đấu đang diễn ra.
- 2k2a) WCA Delegate có thể huỷ bỏ mọi kết quả bị nghi gian lận.
- 2k3) Hành xử không đúng luật, bạo lực hoặc không đúng mực; hoặc cố tình phá hoại cơ sở vật chất hoặc tài sản cá nhân ở địa điểm thi.
- 2k4) Gây trở ngại hoặc phân tâm người khác trong khi giải đấu đang diễn ra.
- 2k5) Không tuân theo Quy định WCA trong khi giải đấu đang diễn ra.
- 2l) Thí sinh có thể bị truất quyền thi đấu ngay lập tức, hoặc sau khi nhận cảnh cáo, tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ của sự vi phạm.
- 2l1) Thí sinh đã bị truất quyền không được hoàn trả bất kì chi phí nào liên quan đến việc tham gia vào giải đấu.
- 2n) Thí sinh có thể khiếu nại quyết định của WCA Delegate.
- 2n1) Khiếu nại chỉ được cho phép trong lúc giải đấu đang diễn ra, trong vòng 30 phút kể từ khi sự việc được khiếu nại xảy ra và trước khi vòng thi tiếp theo của nội dung đó diễn ra (nếu có).
- 2n2) WCA Delegate phải giải quyết khiếu nại trước khi vòng thi tiếp theo của nội dung đó diễn ra.
- 2n3) Thí sinh phải chấp nhận quyết định cuối cùng được đưa ra của WCA Delegate. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi giải.
- 2s) Thí sinh khuyết tật nếu gặp trở ngại trong việc tuân theo một hoặc nhiều Quy định WCA có thể yêu cầu sự hỗ trợ đặc biệt từ WCA Delegate. Thí sinh phải liên hệ đội ngũ ban tổ chức và WCA Delegate ít nhất 2 tuần trước giải đấu.
- 2t) Mỗi thí sinh phải làm quen và nắm bắt được Quy định WCA trước khi tham gia giải đấu.
- 2u) Thí sinh phải có mặt và sẵn sàng tham gia thi đấu khi được gọi thi đấu. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi nội dung.
- 2u1) Ngoại lệ: Thí sinh không có mặt đúng giờ ở một sự kiện có lịch thi đấu dành riêng cho cá nhân (v.d Giải Tối Ưu, Bịt Mắt nhiều 3x3x3) có thể được coi là đã từ chối tham gia lượt thi (DNS), tuỳ theo quyết định của WCA Delegate.
Mục 3: Puzzles (Khối hình)
- 3a) Thí sinh phải tự mang theo các khối hình của mình cho giải đấu.
- 3a1) Thí sinh phải trong trạng thái sẵn sàng nộp khối hình của mình khi được gọi tên (xem Quy định 2u).
- 3a2) Các khối hình phải hoạt động tốt, để giúp cho quá trình tráo.
- 3a3) Các khối hình đa diện phải sử dụng hệ màu mà ở trạng thái đã được giải, mỗi mặt chỉ chứa một màu duy nhất. Mỗi biến thể (về hệ màu) của khối hình phải có các bước, trạng thái, cách giải tương tự như khối hình gốc.
- 3d) Khối hình phải có những thành phần mang màu, giúp xác định được hệ màu của khối hình, và phải là một trong những thứ sau: miếng dán màu (sticker), tấm nhựa màu (tiles/stickerless), hoặc màu sơn/màu in. Tất cả các phần mang màu đều phải làm từ cùng một chất liệu.
- 3d1) Các thí sinh khiếm thị (có giấy tờ chứng minh) có thể được hưởng các hình thức ngoại lệ:
- 3d1a) Thí sinh bị mù có thể sử dụng khối hình mà mỗi mặt có kết cấu bề mặt khác nhau. Mỗi mặt nên có một màu riêng, để hỗ trợ quá trình tráo và trọng tài.
- 3d1b) Thí sinh mù màu không phân biệt được số màu cần thiết có thể vẽ hình lên các mặt, nếu được cho phép theo như Quy định 2s. Hình vẽ có thể có sẵn từ miếng dán hoặc được vẽ lên.
- 3d2) Các màu của khối hình phải mang tính đồng nhất, mỗi mặt mang một khối màu nhất định. Mỗi màu phải khác rõ các màu còn lại.
- 3d1) Các thí sinh khiếm thị (có giấy tờ chứng minh) có thể được hưởng các hình thức ngoại lệ:
- 3h) Mọi thay đổi làm tăng khả năng hoạt động của khối hình đều không được chấp nhận. Sư thay đổi chỉ có thể được cho phép nếu không giúp cho thí sinh có thêm thông tin nào về trạng thái của khối hình (v.d giúp định hướng hoặc nhận dạng các mặt), so với khối hình gốc.
- 3h1) Các khối hình có dạng "gối" được cho phép.
- 3h2) Các khối hình không sử dụng miếng dán (stickerless) được chấp nhận. Những hình khối này không bao gồm:
- 3h2a) Khối hình trong suốt không được chấp nhận. Ngoại lệ: sử dụng miếng dán che phần trong suốt (xem Quy định 31).
- 3h3) Mọi sự thay đổi dẫn đến kết quả thi đấu không tốt của một thí sinh không được dùng làm lí do để bổ sung lượt giải.
- 3h4) Đối với Clock, kim đồng hồ có thể được làm riêng (cùng hình dáng và kích thước so với kim đồng hồ bằng giấy) được chấp nhận, theo quyết định của WCA Delegate. Kim đồng hồ phải chỉ rõ được hướng 12h giống như kim đồng hồ gốc.
- 3j) Khối hình phải được giữ sạch và không được có vết đánh dấu, các phần bị lệch, hư hỏng, hay bất kỳ khác biệt rõ giữa các viên. Ngoại lệ: logo (xem Quy định 3l).
- 3j1) Khối hình bị xước có thể được chấp nhận, theo sự cho phép của WCA Delegate.
- 3j2) Định nghĩa: 2 viên của khối hình được coi là giống nhau nếu giống về hình dáng và kích thước, hoặc đối nhau về hình dáng và cùng kích thước.
- 3j3) Các phần có bề mặt có thể nhận ra khi sờ và giúp định hướng khối hình không được chấp nhận ở các nội dung bịt mắt.
- 3k) Khối hình phải được chấp nhận bởi WCA Delegate trước khi sử dụng trong giải đấu.
- 3k1) Nếu một khối hình bị phát hiện vi phạm quy định trong vòng thi. Thí sinh phải nộp khối hình khác thay thế.
- 3k2) Hình phạt cho các lượt thi sử dụng khối hình phạm quy: truất quyền thi đấu trong lượt thi (DNF). Ngoại lệ: Nếu khối hình bị phát hiện vi phạm quy định trong vòng thi, các kết quả trước có thể được thay thế bằng lượt thi mới, tùy theo quyết định của WCA Delegate.
- 3l) Một khối hình có thể có logo ở mặt có màu. Trong trường hợp đó, chỉ có tối đa một mặt màu được có logo. Ngoại lệ: Đối với Giải Bịt Mắt, khối hình không được phép có logo.
- 3m) Khối hình và thành phần của khối hình từ tất cả các hãng đều được chấp nhận, với điều kiện khối hình phải tuân theo tất cả Quy định WCA.
Mục 4: Tráo
- 4a) Người tráo là người thực hiện xáo trộn các khối hình theo các chuỗi công thức.
- 4b) Khối hình phải được tráo bằng chuỗi công thức ngẫu nhiên, được tạo ra bởi máy tính.
- 4b1) Các chuỗi công thức tráo không được để lộ trước giải đấu, và không được chọn lọc bởi WCA Delegate dưới bất kỳ hình thức nào.
- 4b2) Chỉ WCA Delegate và người tráo được tiếp xúc với các công thức tráo của một vòng, cho đến khi vòng thi kết thúc. Ngoại lệ: đối với Giải Tối Ưu, thí sinh nhận công thức tráo trong lượt thi đấu của mình (xem Mục E).
- 4b3) Chi tiết về phần mềm tráo: Một chuỗi công thức tráo phải tạo ra một trạng thái ngẫu nhiên cho khối hình, và đòi hỏi tối thiểu 2 bước để giải (xác suất bằng nhau đối với mỗi trạng thái). Ngoài ra:
- 4b3a) Đối với Giải Bịt Mắt, công thức tráo phải định hướng khối hình một cách ngẫu nhiên (xác suất đưa ra mỗi hướng là bằng nhau).
- 4b3b) Khối hình 2x2x2: Trạng thái (ngẫu nhiên) phải đòi hỏi tối thiếu 4 bước để giải.
- 4b3c) Skewb: Trạng thái (ngẫu nhiên) phải đòi hỏi tối thiểu 7 bước để giải.
- 4b3d) Square-1: Trạng thái (ngẫu nhiên) phải đòi hỏi tối thiểu 11 bước để giải.
- 4b3e) Khối hình 5x5x5, 6x6x6, 7x7x7, và Megaminx: một số bước tráo ngẫu nhiên (thay vì trạng thái ngẫu nhiên), tối thiểu 2 bước để giải.
- 4b3f) Pyraminx: Trạng thái (ngẫu nhiên) phải đòi hỏi tối thiếu 6 bước để giải.
- 4b4) Mỗi chuỗi công thức tráo phải được hoàn thành bởi người tráo trong vòng tối đa 2 giờ. Thời gian này bắt đầu từ lúc bắt đầu áp dựng chuỗi công thức lên khối hình.
- 4d) Định hướng tráo:
- 4d1) Khối hình NxNxX và Megaminx được tráo bắt đầu với mặt trắng (nếu không thể, sử dụng mặt sáng màu nhất) ở phía trên và mặt xanh lá (nếu không thể, sử dụng mặt liền kề tối màu nhất) ở phía trước.
- 4d2) Pyraminx được tráo bắt đầu với mặt vàng (nếu không thể, sử dụng mặt sáng màu nhất) ở phía dưới và mặt xanh (nếu không thể, sử dụng mặt liền kề tối màu nhất) ở phía trước.
- 4d3) Square-1 được tráo bắt đầu với mặt màu tối hơn đặt ở phía trước (trong 2 hướng khả thi).
- 4d4) Clock được tráo bắt đầu với bất kì mặt nào trong 2 mặt, đặt ở phía trước và hướng 12 giờ chỉ lên trên.
- 4d5) Skewb được trái bắt đầu với mặt trắng (nếu không thể, sử dụng mặt sáng màu nhất) ở phía trên và mặt xanh (nếu không thể, sử dụng mặt liền kề tối màu nhất) ở mặt trái-trước.
- 4f) Các chuỗi công thức tráo cho giải đấu phải được tạo bởi phiên bản chính thức hiện tại của phần mềm tráo WCA (có sẵn trên trang chủ của WCA).
- 4g) Sau khi tráo một khối hình, người tráo phải kiểm tra để xác nhận khối hình đã được tráo đúng như chuỗi công thức. Nếu trạng thái của khối hình không chính xác, người tráo phải sửa lại trạng thái (v.d. bằng cách giải khối hình và tráo lại theo công thức).
- 4g1) Ngoại lệ: Đối với khối hình 6x6x6, 7x7x7, và Megaminx, người tráo không nhất thiết phải sửa lại trạng thái của khối hình, dưới sự đồng ý của WCA Delegate.
Mục 5: Khối hình biến dạng
- 5a) Ví dụ về một khối hình biến dạng bao gồm: thành phần bị bung, vỡ, các viên bị xoay, lật tại chỗ, và ốc/miếng dán/viên nhựa bị rời.
- 5b) Nếu một khối hình bị biến dạng giữa lượt giải, thí sinh có quyền chọn sửa phần biến dạng và tiếp tục, hoặc dừng lượt giải.
- 5b1) Nếu lựa chọn sửa khối hình, thí sinh chỉ được sửa phần biến dạng. Thí sinh không được dùng dụng cụ và/hoặc thành phần của khối hình khác để sửa khối hình gốc. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- 5b2) Bất kỳ sự sửa chữa nào cũng không được tạo lợi thế dành cho thí sinh. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- 5b3) Các hình thức sửa chữa được cho phép:
- 5b3a) Nếu có thành phần bị bung ra khỏi vị trí cố định, thí sinh có thể đặt lại đúng chỗ.
- 5b3b) Nếu, sau khi sửa khối hình và trước khi kết thúc lượt thi, nhận ra khối hình không thể giải được, thí sinh có thể tháo ra và lắp lại tối đa 4 viên để đưa khối hình vào trạng thái có thể giải.
- 5b3c) Nếu khối hình không thể giải được, và có thể đưa vào trạng thái có thể giải bằng cách vặn một viên góc, thí sinh có thể vặn lại góc mà không cần tháo khối hình.
- 5b4) Trong lúc giải bịt bắt (xem Quy định B4), tất cả sửa chữa phải thực hiện trong lúc bịt mắt. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- 5b5) Sau khi lượt thi kết thúc, nếu một số phần của khối hình bị rời hoặc không hoàn toàn cố định, các quy định sau sẽ có hiệu lực:
- 5b5a) Nếu một hoặc hơn một phần không mang màu bị ảnh hưởng, khối hình được coi là đã hoàn thành.
- 5b5b) Nếu một phần chỉ mang một màu bị ảnh hưởng, khối hình được coi là đã hoàn thành.
- 5b5c) Nếu hơn một phần chỉ mang một màu bị ảnh hưởng, khối hình được coi là chưa hoàn thành (DNF).
- 5b5d) Nếu một hoặc hơn một phần mang nhiều hơn một màu bị ảnh hưởng, khối hình được coi là chưa hoàn thành (DNF).
- 5b5e) Quy định 5b5c và 5b5d có hiệu lực hơn 5b5a và 5b5b.
Mục 7: Môi trường
- 7b) Khán giả phải giữ khoảng cách tối thiểu là 1.5 mét khỏi khu vực thi đấu.
- 7c) Ánh sáng ở địa điểm của giái đấu phải được đặc biệt chú ý. Ánh sáng phải vừa mắt, giúp cho thí sinh có thể phân biệt được các màu khác nhau của khối hình.
- 7e) Không được hút thuốc ở địa điểm của giải đấu.
- 7f) Khu vực thi đấu:
- 7f1) Định nghĩa:
- 7f1a) Stackmat: Đồng hồ bấm giờ loại Speed Stacks và thảm kê cỡ vừa trở lên
- 7f1b) Mat: Thảm kê mặt bàn
- 7f1c) Đồng hồ bấm giờ: loại Speed Stacks, hoặc đồng hồ cầm tay (cho những lượt thi đấu cần nhiều thời gian).
- 7f1d) Bề mặt: mặt phẳng để kê Stackmat. Thảm kê coi là một phần của bề mặt. Đồng hồ không được coi là một phần của bề mặt.
- 7f2) Đồng hồ Stackmat phải được gắn vào thảm kê và đặt trên bề mặt phẳng, và xoay thảm sao cho đồng hồ ở gần thí sinh nhất.
- 7f2a) Ngoại lệ: Đối với Giải Bằng Chân, Stackmat phải được đặt trực tiếp trên sàn nhà. Đồng hồ bấm giờ có thể được đặt trên thảm ở phía xa thí sinh nhất.
- 7f1) Định nghĩa:
- 7h) Địa điểm thi đấu phải có khu vực dành cho thí sinh.
- 7h1) Ban tổ chức có thể yêu cầu những thí sinh được gọi lên thi đấu tập trung ở khu vực dành cho thí sinh cho đến khi kết thúc vòng thi của mình.
Mục 8: Giải đấu
- 8a) Một giải đấu WCA chính thức phải:
- 8a1) Được duyệt bởi Ban Quản trị WCA.
- 8a2) Chấp hành các Quy định WCA.
- 8a3) Có sự tham gia của WCA Delegate.
- 8a4) Được thông báo trên trang chủ của WCA ít nhất bốn tuần trước khi giải đấu bắt đầu. Ngoại lệ: Trong trường hợp đặc biệt, giải đấu có thể được thông báo muộn nhất hai tuần trước khi diễn ra, dưới sự cho phép của Ban Quản trị WCA.
- 8a6) Dành cho tất cả mọi người.
- 8a7) Sử dụng đồng hồ bấm giờ chính hãng Speed Stacks (Gen 2, Gen 3 Pro, Gen 4 Pro) để tính thời gian.
- 8a8) Tất cả mọi người đều có thể tham gia thi đấu.
- 8f) Nếu Quy định WCA không được thực hiện đúng trong khi giải đấu diễn ra, kết quả có thể được điều chỉnh theo quyết định của Ban Quản trị WCA.
Mục 9: Nội dung thi đấu
- 9a) WCA quản lý các giải đấu về các khối hình cơ học có thể điều khiển bằng cách xoay một số viên, hay còn được gọi là "khối hình xoay".
- 9b) Các khối hình và hình thức thi đấu chính thức của WCA bao gồm:
- 9b1) 3x3x3, 2x2x2, 4x4x4, 5x5x5, Giải Một Tay, Giải Bằng Chân, Clock, Megaminx, Pyraminx, Skewb, và Square-1
- 9b1a) Hình thức thi đấu: "Trung bình 5 lượt", đối với vòng thi gộp hình thức thi đấu là "Thành tích tốt nhất trong 2 lượt" ở phần đầu và "Trung bình 5 lượt" ở phần hai. Ngoại lệ: Trong trường hợp đặc biệt, hình thức thi đấu của các nội dung trên có thể là "Thành tích tốt nhất trong X lượt" (trong đó X bằng 1, 2, hoặc 3), dưới sự cho phép của Ban Quản trị WCA.
- 9b2) Giải 3x3x3 Tối Ưu, 6x6x6, 7x7x7.
- 9b2a) Hình thức thi đấu: "Thành tích tốt nhất trong X lượt" (trong đó X bằng 1, 2, hoặc 3) và "Trung bình 3 lượt".
- 9b3) 3x3x3: Giải Bịt Mắt, 4x4x4: Giải Bịt Mắt, 5x5x5: Giải Bịt Mắt, và Giải Bịt Mắt Nhiều 3x3x3.
- 9b1) 3x3x3, 2x2x2, 4x4x4, 5x5x5, Giải Một Tay, Giải Bằng Chân, Clock, Megaminx, Pyraminx, Skewb, và Square-1
- 9f) Kết quả của một vòng được tính như sau:
- 9f1) Tất cả các thành tích dưới 10 phút được ghi lại và rút gọn xuống hàng phần trăm giây. Tất cả các thành tích trung bình dưới 10 phút được tính và làm tròn đến hàng phần trăm giây gần nhất.
- 9f2) Tất cả các thành tích, trung bình trên 10 phút được tính và làm tròn đến hàng đơn vị giây gần nhất (v.d. x.4 trở thành x, x.5 trở thành x+1).
- 9f4) Kết quả của một lượt thi đấu bị đánh dấu DNF (Không hoàn thành) nếu thí sinh bị truất quyền hoặc chưa/không hoàn thành.
- 9f5) Kết quả của một lượt thi đấu bị đánh dấu DNS (Không bắt đầu) nếu thí sinh đủ điều kiện nhưng từ chối tham gia lượt thi đấu.
- 9f6) Đối với vòng thi "Thành tích tốt nhất trong X lượt", mỗi thí sinh có X lượt thi. Thành tích tốt nhất trong số đó được dùng để xếp hạng thí sinh trong vòng thi.
- 9f7) Đối với vòng thi "Thành tích tốt nhất trong X lượt", DNF hoặc DNS là kết quả kém nhất.
- 9f8) Đối với vòng thi "Trung bình 5 lượt", mỗi thí sinh có 5 lượt thi. Kết quả tốt và kém nhất được bỏ qua, và trung bình cộng của 3 thành tích còn lại được dùng để xếp hạng thí sinh trong vòng thi.
- 9f9) Đối với vòng thi "Trung bình 5 lượt", một thành tích DNF hoặc DNS được tính là kết quả kém nhất của thí sinh trong vòng thi. Nếu thí sinh có nhiều hơn một kết quả DNF và/hoặc DNF trong vòng thi, trung bình của cả vòng thi sẽ là DNF.
- 9f10) Đối với vòng thi "Trung bình 3 lượt", mỗi thí sinh có 3 lượt thi. Trung bình cộng của 3 thành tích được dùng để xếp hạng thí sinh trong vòng thi.
- 9f11) Đối với vòng thi "Trung bình 3 lượt", nếu thí sinh có ít nhất một kết quả DNF hoặc DNS, trung bình của cả vòng thi sẽ là DNF.
- 9f12) Đối vòng thi "Thành tích tốt nhất trong X lượt", thứ hạng được đánh giá dựa theo thành tích tốt nhất của mỗi thí sinh. Kết quả được so sánh như sau:
- 9f12a) Đối với thành tích thời gian, "tốt hơn" được định nghĩa là thời gian ngắn hơn.
- 9f12b) Đối với Giải Tối Ưu, "tốt hơn" được định nghĩa là lời giải có ít bước hơn.
- 9f12c) Đối với Giải Bịt Mắt Nhiều 3x3x3, thứ hạng được đánh giá dựa vào số lượng khối hình được hoàn thành trừ đi số lượng khối hình chưa hoàn thành, trong đó hiệu số càng lớn được coi là tốt hơn. Nếu hiệu số nhỏ hơn 0, hoặc chỉ có 1 khối hình được giải, lượt thi được đánh dấu chưa hoàn thành (DNF). Nếu thí sinh có cùng kết quả, thứ hạng được đánh giá dựa vào tổng thời gian, trong đó thời gian ngắn hơn được coi là tốt hơn. Nếu thí sinh có cùng kết quả và cùng thời gian, thứ hạng được đánh giá dựa vào số lượng khối hình mà thí sinh không hoàn thành, trong đó số lượng càng ít được coi là tốt hơn.
- 9f13) Đối với vòng thi "Trung bình 3 lượt" và "Trung bình 5 lượt", thứ hạng được đánh giá dựa vào thứ tự thành tích của thí sinh, trong đó "tốt hơn" được định nghĩa là thời gian ngắn hơn.
- 9f14) Đối với vòng thi "Trung bình 3 lượt" và "Trung bình 5 lượt", nếu hai hoặc nhiều hơn hai thí sinh có thành tích trung bình bằng nhau, thành tích được đánh giá dựa vào thành tích đơn tốt nhất của thí sinh, trong đó "tốt hơn" được định nghĩa là thời gian ngắn hơn.
- 9f15) Thí sinh có kết quả giống nhau trong vòng thi sẽ có thứ hạng giống nhau.
- 9g) Một vòng thi gộp (Combined Round) bao gồm hai phần thi đấu, trong đó thí sinh được vào phần thứ hai nếu vượt qua được mốc thời gian được chỉ định ở phần đầu.
- 9g2) Việc xác định thí sinh có vào phần tiếp theo của một vòng thi gộp phải được quyết định bằng kết quả (tất cả các thí sinh với thành tích tốt hơn x) ở lượt đầu (xem Quy định 9f12).
- 9i) Kết quả của giải đấu WCA chính thức phải được liệt kê trên bảng xếp hạng thế giới của WCA.
- 9i1) WCA công nhận các loại kỷ lục sau: kỷ lục quốc gia, kỷ lục châu lục, và kỷ lục thế giới.
- 9i2) Tất cả các thành tích trong một vòng thi được coi là diễn ra tại ngày dương lịch cuối cùng của vòng thi. Nếu một kỷ lục được phá nhiều lần trong cùng một ngày dương lịch, chỉ có kết quả tốt nhất được công nhận là kỷ lục mới.
- 9i3) Nếu Quy định WCA của một nội dung được thay đổi, kỷ lục vẫn được giữ nguyên cho đến khi bị phá trong lúc Quy định WCA mới có hiệu lực.
- 9j) Mỗi nội dung chỉ được tổ chức tối đa một lần tại mỗi giải đấu.
- 9k) Tất cả các thí sinh đều có thể tham gia mọi nội dung trong một giải đấu, ngoại trừ trường hợp đặc biệt được chỉ định bởi Ban Quản trị WCA.
- 9l) Mỗi vòng thi phải được hoàn thành trước khi vòng thi tiếp theo của cùng nội dung bắt đầu.
- 9m) Các nội dung chỉ được có tối đa bốn vòng thi.
- 9o) Vòng thi gộp được tính là một vòng khi tính số lượng vòng thi của mỗi nội dung.
- 9p) Nếu một nội dung có nhiều vòng thi, thì:
- 9p1) Ít nhất 25% thí sinh phải bị loại giữa hai vòng liền kề của cùng nội dung.
- 9p2) Thí sinh được vào vòng tiếp theo phải được xác định bằng thứ hạng (x thí sinh tốt nhất) hoặc bằng kết quả (tất cả các thí sinh với thành tích tốt hơn x) ở vòng thi trước đó.
- 9p2a) Đối với mỗi vòng thi, điều kiện để vào vòng trong phải được thông báo trước khi vòng thi bắt đầu, và không nên thay đổi sau đó. Bất kỳ sự thay đổi nào đều phải có sự cho phép của WCA Delegate, người có trách nhiệm cân nhắc tính công bằng của sự thay đổi đó.
- 9p3) Nếu một thí sinh đủ điều kiện rút khỏi vòng thi, thí sinh xếp hạng cao nhất mà trước đó không đủ điều kiện có thể thay thế để vào vòng tiếp theo.
- 9s) Mỗi vòng thi của mỗi nội dung đều phải có giới hạn thời gian (xem Quy định A1a).
Mục 10: Trạng thái hoàn thành
- 10b) Khối hình chỉ được xem xét trong trạng thái tĩnh, sau khi đồng hồ bấm giờ đã được dừng.
- 10c) Khối hình có thể hướng về bất cứ hướng nào ở cuối lượt thi.
- 10d) Tất cả thành phần của một khối hình phải không bị rời ra và ở đúng vị trí. Ngoại lệ: xem quy định 5b5.
- 10e) Một khối hình được hoàn thành khi tất cả các phần mang màu được đưa về đúng vị trí và thẳng hàng trong giới hạn được quy định như sau:
- 10e1) Đối với các phần liền kề (v.d. hai tầng song song, liền nhau của khối lập phương) không thẳng hàng trong giới hạn được quy định trong Quy định 10f, khối hình được coi là cần thêm một bước để hoàn thành (xem "Hệ đo bước các tầng ngoài" trong Mục 12).
- 10e2) Nếu không cần thêm bước nào để đưa khối hình về trạng thái hoàn thành, khối hình được tính là đã được giải và không có hình phạt.
- 10e3) Nếu cần một bước, khối hình được tính là đã được giải cùng với hình phạt về thời gian (+2 giây).
- 10e4) Nếu cần hơn một bước, khối hình được tính là chưa hoàn thành (DNF).
- 10f) Giới hạn thẳng hàng được chấp nhận của khối hình:
- 10h) Khối hình không được liệt kê trong mục này sẽ được đánh giá là hoàn thành theo như quy ước của khối hình.
- 10h1) Trạng thái hoàn thành của Clock là khi tất cả các đồng hồ con chỉ về hướng 12 giờ.
Mục 11: Sự cố
- 11a) Các kiểu sự cố bao gồm:
- 11b) Nếu sự cố xảy ra, WCA Delegate sẽ đưa ra quyết định công bằng và phù hợp.
- 11d) Nếu Quy định WCA đưa ra không thực sự rõ ràng hoặc nếu sự cố không được nhắc đến trong Quy định WCA, WCA Delegate phải đưa ra quyết định dựa trên tinh thần thượng võ (xem Quy định 11e3).
- 11e) Nếu sự cố xảy ra giữa lượt thi, WCA Delegate có thể cho phép thí sinh lượt thi bổ sung, để thay thế cho lượt thi gặp sự cố. Thí sinh phải báo với trọng tài WCA Delegate (nói hoặc viết) tại thời điểm xảy ra sự cố. Thông báo không đảm bảo cho thí sinh có thêm lượt thi bổ sung.
- 11e1) Nếu thí sinh được thi bổ sung, lượt thi phải được tráo bằng một chuỗi công thức tráo khác. Chuỗi công thức tráo này phải được tạo ra bằng phiên bản chính thức của phần mềm tráo của WCA (xem Quy định 4f).
- 11e2) Nếu thí sinh được thi bổ sung, lượt thi phải được tiến hành ngay sau lượt thi cần thay thế, và số thứ tự cũng thay thế cho lượt thi cũ.
- 11e3) Trong tình huống không rõ ràng liệu thí sinh có được lượt thi bổ sung hay không, thí sinh có thể nhận được một lượt thi bổ sung khi và chỉ khi lượt thi bổ sung được chấp nhận (v.d. do quyết định của WRC).
- 11f) Quyết định liên quan đến sự cố có thể được củng cố qua phân tích video hoặc hình ảnh, dưới sự cho phép của WCA Delegate.
Mục 12: Ký hiệu
- 12a) Ký hiệu đối với khối hình NxNxN:
- 12b) Chuyển hướng khối hình NxNxN:
- 12b1) Theo chiều kim đồng hồ, 90 độ: [f] hoặc z, [b] hoặc z', [r] hoặc x, [l] hoặc x', [u] hoặc y, [d] hoặc y'.
- 12b2) Ngược chiều kim đồng hồ, 90 độ: [f'] hoặc z', [b'] hoặc z, [r'] hoặc x', [l'] hoặc x, [u'] hoặc y', [d'] hoặc y.
- 12b3) 180 độ: [f2] hoặc z2, [b2] hoặc z2, [r2] hoặc x2, [l2] hoặc x2, [u2] hoặc y2, [d2] hoặc y2.
- 12c) Ký hiệu đối với Square-1:
- 12c1) Trong trạng thái ban đầu, khối hình sẽ được xoay với mặt nhỏ hơn của tầng xích đạo nằm về phía bên trái của mặt trước.
- 12c2) (x, y) có nghĩa: xoay tầng trên 30 độ x lần theo chiều kim đồng hồ, xoay tầng dưới 30 độ y lần theo chiều kim đồng hồ. x và y phải là số nguyên từ -5 đến 6, và không được đồng thời bằng 0.
- 12c3) "/" có nghĩa: xoay nửa bên phải của khối hình 180 độ.
- 12c4) Hệ đo bước đối với Square-1: (x, y) tính là một bước, "/" tính là một bước.
- 12d) Ký hiệu đối với Megaminx (ký hiệu tráo):
- 12e) Ký hiệu đối với Pyraminx:
- 12e1) Khối hình được định hướng với mặt đáy nằm ngang hoàn toàn và mặt trước đối diện với người giữ khối hình.
- 12e2) Theo chiều kim đồng hồ, 120 độ: U (2 tầng trên), L (2 tầng trái), R (2 tầng phải), B (2 tầng sau), u (đỉnh trên), l (đỉnh dưới), r (đỉnh phải), b (đỉnh trái).
- 12e3) Ngược chiều kim đồng hồ, 120 độ: U' (2 tầng trên), L' (2 tầng trái), R' (2 tầng phải), B' (2 tầng sau), u' (đỉnh trên), l' (đỉnh dưới), r' (đỉnh phải), b' (đỉnh trái).
- 12g) Ký hiệu đối với Clock:
- 12g1) Khối hình được đặt để 12 giờ hướng lên trên, và bất kì mặt nào ở phía trước.
- 12g2) Nhả nút ghim: UR (trên-phải), DR (dưới-phải), DL (dưới-trái), UL (trên-trái), U (trên), R (phải), D (dưới), L (trái), ALL (tất cả).
- 12g3) Xoay bánh răng cạnh nút ghim đang nhả và sau đó ghim tất cả các nút: x+ (theo chiều kim đồng hồ x lần), x- (ngược chiều kim đồng hồ x lần).
- 12g4) Đổi mặt khối hình sao cho 12 giờ vẫn hướng lên trên, sau đó ghim tất cả các nút: y2.
- 12h) Ký hiệu đối với Skewb:
- 12h1) Khối hình được định hướng sao cho nhìn thấy được ba mặt, với mặt trên ở trên cùng.
- 12h2) Theo chiều kim đồng hồ, 120 độ: R (tầng xung quanh đỉnh dưới-phải xa nhất trong tầm nhìn), U (tầng xung quanh đỉnh trên xa nhất trong tầm nhìn), L (tầng xung quanh đính dưới-trái xa nhất trong tầm nhìn), B (tầng xung quanh đỉnh xa nhất ở phía sau không trong tầm nhìn).
- 12h3) Ngược chiều kim đồng hồ, 120 độ: R' (tầng xung quanh đỉnh dưới-phải xa nhất trong tầm nhìn), U' (tầng xung quanh đỉnh trên xa nhất trong tầm nhìn), L' (tầng xung quanh đính dưới-trái xa nhất trong tầm nhìn), B' (tầng xung quanh đỉnh xa nhất ở phía sau không trong tầm nhìn).
Mục A: Giải Tốc độ
- A1) Các lượt Giải Tốc độ phải tuân theo những quy trình sau:
- A1a) Ban tổ chức phải đặt giới hạn thời gian cho mỗi lượt giải và/hoặc vòng thi.
- A1a1) Giới hạn thời gian mặc định cho mỗi lượt giải là 10 phút, nhưng ban tổ chức có thể đặt giới hạn cao hơn hoặc thấp hơn.
- A1a2) Có thể đặt giới hạn thời gian tổng (v.d. 3 lượt thi với giới hạn thời gian tổng là 20 phút, xem Quy định A1a5). Thời gian của một kết quả DNF vẫn được tính vào tổng thời gian.
- A1a3) Với mỗi vòng, mọi giới hạn thời gian đều phải được thông báo trước khi vòng thi bắt đầu, và không nên thay đổi sau đó. Bất kỳ sự thay đổi nào đều phải có sự cho phép của WCA Delegate, người có trách nhiệm cân nhắc tính công bằng của sự thay đổi đó.
- A1a4) Thí sinh phải hoàn thành phần thi trước thời gian giới hạn. Nếu thí sinh đạt đến thời gian giới hạn của lượt thi/vòng thi, trọng tài sẽ lập tức dừng lượt giải và đánh dấu kết quả là DNF. Ngoại lệ: Giải Bịt mắt nhiều 3x3x3 (xem Quy định H1b1).
- A1a5) Lượt giải được coi là trong giới hạn thời gian khi và chỉ khi kết quả cuối cùng, sau khi đã cộng thời gian phạt, vẫn nằm trong giới hạn thời gian. Ngoại lệ: Giải Bịt mắt nhiều 3x3x3 (xem Quy định H1b1).
- A1b) Nếu giới hạn thời gian của một lượt giải lớn hơn 10 phút, đồng hồ bấm giờ phải được sử dụng để theo dõi thời gian.
- A1b1) Stackmat phải được sử dụng cùng đồng hồ bấm giờ. Ngoại lệ: những nội dung không bao gồm thời gian quan sát, trong đó thí sinh có khả năng hoàn thành vượt quá 10 phút, việc sử dụng Stackmat là không bắt buộc.
- A1b2) Nếu có kết quả thời gian trong Stackmat, đó sẽ là kết quả gốc được ghi lại. Nếu không, sử dụng thời gian trong đồng hồ bấm giờ để ghi kết quả.
- A1c) Thí sinh tham gia vào một nội dung phải có khả năng hoàn thành yêu cầu của nội dung (v.d. biết cách giải khối hình). Thí sinh không được tham gia để cố tình đạt thành tích kém hoặc DNF. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF) hoặc truất quyền thi đấu khỏi nội dung (xem Quy định 2j), theo quyết định của WCA Delegate.
- A1a) Ban tổ chức phải đặt giới hạn thời gian cho mỗi lượt giải và/hoặc vòng thi.
- A2) Tráo:
- A2a) Khi được gọi tên trong một vòng thi, thí sinh nộp khối hình, trong trạng thái hoàn thành, cho người tráo. Thí sinh sau đó chờ trong Khu vực thi đấu đến khi được gọi lên thi đấu.
- A2b) Người tráo sẽ tráo khối hình theo như các quy định trong Mục 4.
- A2b1) Đối với Square-1, ban tổ chức có thể kẹp một vật mỏng vào khối hình để chặn việc khối hình tình cờ bị xê dịch trước lượt thi. Nếu bất kỳ vật nào được sử dụng, ban tổ chức phải thông báo trước khi vòng thi bắt đầu.
- A2c) Sau khi người tráo bắt đầu tráo khối hình, thí sinh không được nhìn khối hình cho đến khi thời gian quan sát bắt đầu.
- A2c1) Người tráo đặt dụng cụ để che khối hình sao cho thí sinh hay khán giả không thể nhìn thấy bất kỳ phần nào của khối hình. Dụng cụ che được giữ nguyên cho đến khi lượt thi bắt đầu.
- A2d) Khi lấy khối hình từ người tráo, trọng tài nhìn qua khối hình để đảm bảo khối hình đã được tráo. Trọng tài báo người tráo nếu có vấn đề, để người tráo kiểm tra lại kỹ hơn.
- A2d1) Ban tổ chức có thể yêu cầu người tráo làm thêm một số bước để đảm bảo đã làm đúng theo chuỗi công thức tráo (v.d. ký vào phiếu ghi kết quả để xác nhận rằng đã sử dụng đúng chuỗi công thức tráo và khối hình khớp với hình ảnh trong phần mềm, hoặc sử dụng thêm người để kiểm tra quá trình tráo).
- A2e) Trọng tài đặt khối hình ở vị trí bất kỳ trên thảm trong lúc đảm bảo khối hình vẫn được che hoàn toàn.
- A2e1) Thí sinh không có quyền yêu cầu một định hướng nhất định nào của khối hình, và trọng tài không được cố tình định hướng khối hình trên thảm.
- A3) Quan sát:
- A3a) Thí sinh có thể quan sát khối hình khi bắt đầu mỗi lượt thi.
- A3a1) Thí sinh có 15 giây để quan sát khối hình và chuẩn bị bắt đầu lượt giải.
- A3b) Trọng tài chuẩn bị đồng hồ bấm giờ bằng cách bật sẵn và khởi động lại nếu cần thiết. Ngoài ra, trọng tài cũng chuẩn bị đồng hồ bấm giờ để tính thời gian quan sát.
- A3b1) Khi trọng tài thấy thí sinh đã sẵn sàng, trọng tài hỏi thí sinh để xác nhận. Thí sinh phải sẵn sàng bắt đầu lượt thi trong vòng một phút kể từ khi được gọi tên, nếu không thí sinh sẽ được coi như bỏ lượt thi (DNS), theo quyết định của trọng tài.
- A3b2) Thí sinh bắt đầu lượt thi bằng cách xác nhận đã sẵn sàng, trọng tài bỏ che khối hình và bắt đầu tính thời gian quan sát.
- A3c) Thí sinh có thể cầm khối hình trong khi quan sát.
- A3c1) Thí sinh không được xoay khối hình khi đang quan sát. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- A3c2) Nếu thành phần của khối hình không được thẳng hàng, thí sinh có thể điều chỉnh lại, với điều kiện phần không được thẳng hàng nằm trong giới hạn như Mục 10f.
- A3c3) Thí sinh có thể khởi động lại đồng hồ bấm giờ trước khi bắt đầu lượt thi.
- A3c4) Đối với Square-1, nếu vật mỏng được sử dụng bởi ban tổ chức trong lúc tráo (xem Quy định A2b1), thí sinh có thể bỏ vật đó khỏi khối hình trong lúc quan sát.
- A3d) Sau khi quan sát, thí sinh đặt khối hình lên thảm, ở bất kỳ định hướng nào. Hình phạt nếu đặt khối hình ngoài thảm: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A3a) Thí sinh có thể quan sát khối hình khi bắt đầu mỗi lượt thi.
- A4) Bắt đầu lượt giải:
- A4b) Thí sinh dùng ngón tay để chạm phần bề mặt cảm ứng của đồng hồ bấm giờ. Bàn tay của thí sinh phải úp xuống, và phải ở phía gần thí sinh hơn so với đồng hồ bấm giờ. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A4b1) Thí sinh không được chạm vào khối hình sau khi quan sát và trước khi bắt đầu lượt giải. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A4d) Nếu Stackmat được sử dụng, thí sinh bắt đầu lượt giải sau khi đèn xanh sáng lên và bỏ tay khỏi phần cảm ứng của đồng hồ (bắt đầu tính giờ).
- A4d1) Thí sinh phải bắt đầu giải trong vòng 15 giây từ khi bắt đầu quan sát. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A4d2) Thí sinh phải bắt đầu giải trong vòng 17 giây từ khi bắt đầu quan sát. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- A4d3) Nếu đồng hồ bấm giờ được sử dụng, trọng tài bắt đầu bấm giờ khi thí sinh bắt đầu giải.
- A4e) Hình phạt thời gian khi bắt đầu lượt giải có thể được cộng dồn.
- A4b) Thí sinh dùng ngón tay để chạm phần bề mặt cảm ứng của đồng hồ bấm giờ. Bàn tay của thí sinh phải úp xuống, và phải ở phía gần thí sinh hơn so với đồng hồ bấm giờ. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A5) Trong lượt giải:
- A5a) Khi quan sát hoặc giải khối hình, thí sinh không được trao đổi với bất kỳ ai ngoài trọng tài hoặc WCA Delegate. Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- A5b) Khi quan sát hoặc giải khối hình, thí sinh không được nhận hỗ trợ từ bất kỳ ai hoặc bất kỳ vật dụng gì ngoại trừ bề mặt (xem Quy định 2i). Hình phạt: truất quyền thi đấu khỏi lượt thi (DNF).
- A6) Kết thúc lượt giải:
- A6a) Thí sinh kết thúc lượt giải bằng cách thả khối hình và dừng đồng hồ Stackmat. Nếu sử dụng đồng hồ bấm giờ, trọng tài dừng đồng hồ ngay khi thí sinh thả khối hình.
- A6a1) Nếu chỉ sử dụng đồng hồ bấm giờ, thí sinh kết thúc lượt giải bằng cách thả khối hình và thông báo trọng tài rằng đã hoàn thành lượt giải. Nếu trọng tài xác định rằng thí sinh chủ động dừng đồng hồ, thí sinh từ bỏ quyền có thêm lượt giải thay thế.
- A6a2) Nếu chỉ sử dụng đồng hồ bấm giờ, cách mặc định để thí sinh thông báo đã hoàn thành lượt giải là thả khối hình và đặt úp bàn tay lên mặt bàn. Thí sinh và trọng tài có thể thống nhất các khác để thông báo hoàn thành (trước khi bắt đầu lượt thi).
- A6b) Thí sinh có trách nhiệm dừng đồng hồ Stackmat đúng cách.
- A6b1) Nếu đồng hồ Stackmat ngừng chạy trước khi lượt giải kết thúc và đồng hồ hiển thị thời gian nhỏ hơn 0.06 giây, lượt thi sẽ được thay thế bằng một lượt thi bổ sung. Thí sinh không được thi bổ sung nếu WCA Delegate xác nhận rằng thí sinh cố tình dừng đồng hồ.
- A6b2) Nếu đồng hồ Stackmat ngừng chạy trước khi lượt giải kết thúc và đồng hồ hiển thị thời gian lớn hơn hoặc bằng 0.06 giây, lượt thi bị hủy (DNF). Ngoại lệ: nếu có thể chứng minh rằng đồng hồ bị hỏng, thí sinh có thể có lượt thi thay thế, dưới sự đồng ý của WCA Delegate.
- A6c) Thí sinh phải thả hoàn toàn khối hình trước khi dừng đồng hồ. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF). Ngoại lệ: nếu thí sinh không xoay thêm bước nào trước khi thả khối hình và sau khi dừng đồng hồ, thí sinh có thể nhận hình phạt thời gian (+2 giây), theo quyết định của trọng tài.
- A6d) Thí sinh phải dừng đồng hồ bằng cả hai tay, đặt đúng vào phần cảm ứng của đồng hồ, úp bàn tay xuống mặt bàn. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- A6e) Sau khi thả khối hình, thí sinh không được chạm vào hoặc xoay khối hình cho đến khi trọng tài đã kiểm tra khối hình. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF). Ngoại lệ: nếu thí sinh không xoay thêm bước nào, thí sinh có thể nhận hình phạt thời gian (+2 giây), theo quyết định của trọng tài.
- A6f) Thí sinh không được khởi động lại đồng hồ cho đến khi trọng tài đã ghi lại thành tích lên phiếu kết quả. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF), theo quyết định của trọng tài.
- A6f1) Nếu thí sinh khởi động lại đồng hồ trước khi trọng tài ghi xong kết quả, trọng tài không được viết kết quả dựa vào trí nhớ hoặc từ video/hình ảnh, và phải truất quyền lượt thi (DNF).
- A6g) Trọng tài quyết định liệu một khối hình đã được hoàn thành. Trọng tài không được xoay hay chỉnh sửa khối hình khi đang kiểm tra. Ngoại lệ: Đối với Clock, trọng tài thường cần cầm khối hình lên để xem cả hai mặt.
- A6h) Trong trường hợp có khiếu nại, không được xoay hay chỉnh sửa khối hình cho đến khi khiếu nại được giải quyết.
- A6i) Hình phạt thời gian khi kết thúc lượt giải có thể được cộng dồn.
- A6a) Thí sinh kết thúc lượt giải bằng cách thả khối hình và dừng đồng hồ Stackmat. Nếu sử dụng đồng hồ bấm giờ, trọng tài dừng đồng hồ ngay khi thí sinh thả khối hình.
- A7) Ghi kết quả:
- A7a) Trọng tài thông báo kết quả cho thí sinh.
- A7b) Trọng tài ghi lại thành tích trên phiếu ghi kết quả và ký tên cạnh kết quả để xác nhận rằng thành tích đã chính xác, hoàn thiện, theo đúng mẫu và rõ ràng.
- A7b1) Nếu có bất kỳ hình phạt nào, trọng tài ghi lại kết quả gốc được hiển thị, kèm theo hình phạt. Mẫu ghi kết quả sẽ là "X + T + Y = F", trong đó X là tổng của hình phạt thời gian trước khi bắt đầu lượt giải, T là thời gian hiển thị trên đồng hồ, và Y là tổng của hình phạt thời gian trong/sau khi giải, và F là kết quả cuối cùng (v.d. 2 + 17.65 + 2 = 21.65). Nếu X và/hoặc Y bằng 0, trọng tài có thể bỏ qua X và Y (v.d. 17.65 + 2 = 19.65).
- A7c) Thí sinh phải kiểm tra kết quả được ghi lại, và ký tên (hoặc viết tắt tên) trên phiếu kết quả để xác nhận rằng thành tích đã chính xác, hoàn thiện, theo đúng mẫu và rõ ràng. Lượt thi được coi là kết thúc sau đó.
- A7c1) Nếu thí sinh hoặc trọng tài không chấp nhận kết quả và từ chối ký, WCA Delegate phải giải quyết khiếu nại.
- A7c2) Nếu thí sinh ký (hoặc đánh dấu) một lượt thi trước khi bắt đầu, thí sinh được coi là từ bỏ lượt thi và kết quả được đánh dấu DNS.
- A7c3) Nếu thí sinh ký (hoặc đánh dấu) một lượt thi sau khi hoàn thành nhưng trước khi trọng tài ghi kết quả, lượt thi sẽ được coi là chưa hoàn thành (DNF).
- A7c4) Thí sinh không nên ký một lượt thi trước khi trọng tài ghi kết quả và ký. Thí sinh là người cuối cùng chịu trách nhiệm đảm bảo cả thí sinh và trọng tài đã ký một lượt thi. Nếu một lượt thi thiếu chữ ký của một hoặc cả hai người sau khi trọng tài chuyển phiếu kết quả đến người ghi kết quả (xem Quy định A7f), lượt thi sẽ được coi là chưa hoàn thành (DNF).
- A7f) Sau khi thí sinh hoàn thành vòng thi, phiếu kết quả được trọng tài chuyển đến cho người ghi kết quả.
- A7g) Dưới sự đồng ý của WCA Delegate, sự cố hoặc hình phạt gây ra bởi thí sinh thiếu kinh nghiệm có thể được thay thế bằng một lượt thi khác.
Mục B: Giải Bịt mắt
- B1) Có các bước tiêu chuẩn giống như Giải Tốc độ, được đề cập trong Mục A (Giải Tốc độ). Những quy định thay thế cho phần tương ứng trong Mục A cụ thể như sau.
- B2) Bắt đầu lượt giải:
- B2a) Trọng tài khởi động lại đồng hồ bấm giờ và xác nhận thí sinh đã sẵn sàng như trong Quy định A3b1. Thí sinh phải sẵn sàng bắt đầu lượt thi trong vòng một phút kể từ khi được gọi tên, nếu không thí sinh sẽ được coi như bỏ lượt thi (DNS), theo quyết định của trọng tài.
- B2b) Thí sinh dùng ngón tay để chạm phần bề mặt cảm ứng của đồng hồ bấm giờ. Bàn tay của thí sinh phải úp xuống, và phải ở phía gần thí sinh hơn so với đồng hồ bấm giờ. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- B2c) Thí sinh không được chạm vào khối hình sau khi quan sát và trước khi bắt đầu lượt giải. Hình phạt: hình phạt thời gian (+2 giây).
- B2d) Nếu Stackmat được sử dụng, thí sinh bắt đầu lượt giải sau khi đèn xanh sáng lên và bỏ tay khỏi phần cảm ứng của đồng hồ (bắt đầu tính giờ).
- B2d1) Thí sinh bỏ hộp che khối hình sau khi bắt đầu tính giờ.
- B2e) Nếu đồng hồ bấm giờ được sử dụng, trọng tài bắt đầu bấm giờ khi thí sinh bắt đầu giải.
- B2f) Nếu chỉ có đồng hồ bấm giờ được sử dụng, thí sinh đặt tay lên bàn (thay vì đồng hồ Stackmat). Sau khi xác nhận đã sẵn sàng, thí sinh bắt đầu lượt giải bằng cách bỏ hộp che khối hình. Trọng tài bắt đầu bấm giờ khi thí sinh bắt đầu giải.
- B3) Thời gian ghi nhớ:
- B4) Thời gian bịt mắt:
- B4a) Thí sinh kéo tấm bịt mắt xuống để bắt đầu thời gian bịt mắt.
- B4b) Thí sinh không được xoay khối hình trước khi bịt mắt. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- B4c) Trọng tài phải bảo đảm có một vật chắn giữa mặt thí sinh và khối hình trong lúc thí sinh đang giải.
- B4c1) Trong mọi lượt giải, thí sinh phải đeo bịt mắt sao cho thí sinh không thể nhìn thấy khối hình ngay cả khi không có vật chắn.
- B4c2) Trong mọi lượt giải, trọng tài luôn phải đặt vật chắn (v.d. một tờ giấy hoặc tấm bìa) giữa thí sinh và khối hình trong lúc thí sinh đang đeo bịt mắt.
- B4c3) Nếu trọng tài và thí sinh đồng ý trước đó, thí sinh có thể tự mình đặt vật chắn cho khối hình (v.d. dưới mặt bàn) trong thời gian bịt mắt.
- B4d) Thí sinh không được nhìn khối hình ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian bịt mắt. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- B4e) Trước khi thí sinh xoay bước đầu tiên, thí sinh có thể bỏ bịt mắt để quay lại thời gian ghi nhớ.
- B5) Kết thúc lượt giải:
- B5a) Nếu sử dụng đồng hồ Stackmat, thí sinh kết thúc lượt giải bằng cách thả khối hình và dừng đồng hồ.
- B5b) Nếu sử dụng đồng hồ bấm giờ, thí sinh kết thúc lượt giải bằng cách đặt lại khối hình lên mặt bàn và thông báo với trọng tài đã hoàn thành lượt giải, trọng tài sẽ dừng đồng hồ.
- B5c) Nếu thí sinh đang không cầm khối hình, thí sinh có thể bỏ bịt mắt trước khi dừng đồng hồ. Thí sinh không được chạm vào khối hình cho tới khi lượt giải kết thúc. Hình phạt nếu chạm vào khối hình: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
Mục C: Giải Một tay
- C1) Có các bước tiêu chuẩn giống như Giải Tốc độ, được đề cập trong Mục A (Giải Tốc độ). Những quy định thay thế cho phần tương ứng trong Mục A cụ thể như sau.
- C1b) Trong lượt giải, thí sinh chỉ được dùng một tay để xoay khối hình. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- C1b2) Nếu khối hình bị biến dạng, và thí sinh muốn sửa lại, thí sinh chỉ được dùng một tay đang giải để sửa. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- C1b3) Nếu một phần cơ thể của thí sinh chạm vào khối hình hoặc một phần của khối hình do sơ suất và va chạm không làm ảnh hưởng đến khối hình, đây không được coi là xoay khối hình, theo quyết định của trọng tài.
- C1c) Trong lượt giải, một khi thí sinh chọn giải bằng một tay, thí sinh không thể giải bằng tay còn lại. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- C1b) Trong lượt giải, thí sinh chỉ được dùng một tay để xoay khối hình. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
Mục D: Giải Bằng chân
- D1) Có các bước tiêu chuẩn giống như Giải Tốc độ, được đề cập trong Mục A (Giải Tốc độ). Những quy định thay thế cho phần tương ứng trong Mục A cụ thể như sau.
- D3) Bắt đầu lượt giải:
- D4) Kết thúc lượt giải:
- D4a) Thí sinh dừng đồng hồ bằng cách đặt chân lên cảm ứng của đồng hồ.
Mục E: Giải Tối ưu
- E2) Các quy trình trong Giải Tối ưu:
- E2a) Trọng tài phát chuỗi công thức tráo cho tất cả các thí sinh. Sau đó trọng tài bắt đầu đồng hồ bấm giờ và thông báo bắt đầu.
- E2b) Tất cả các thí sinh có giới hạn thời gian là 60 phút để nghĩ lời giải.
- E2b1) Trọng tài cần thông báo "CÒN 5 PHÚT" sau 55 phút, và thông báo "KẾT THÚC" sau 60 phút.
- E2c) Sau 60 phút, mỗi thí sinh phải nộp cho trọng tài lời giải của mình kèm tên, viết ra giấy và phải đọc được, sử dụng ký hiệu được định nghĩa trong Hệ đo bước các tầng ngoài (Outer Block Turn Metric) (định nghĩa trong Quy định 12a). Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- E2d) Độ dài của lời giải được tính bằng Hệ đo bước các tầng ngoài (Outer Block Turn Metric) (xem Quy định 12a).
- E2d1) Độ dài lời giải tối đa được cho phép là 80 bước (xoay và đổi hướng).
- E2e) Lời giải của thí sinh không được lấy trực tiếp từ bất kỳ phần nào của chuỗi công thức tráo. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF), theo quyết định của WCA Delegate.
- E2e1) WCA Delegate có thể yêu cầu thí sinh giải thích mục đích của từng bước trong lời giải. Nếu thí sinh không đưa ra lời giải thích hợp lý, lượt giải được đánh dấu không hoàn thành (DNF).
- E3) Thí sinh có thể sử dụng các vật dụng sau trong lượt thi. Hình phạt nếu sử dụng vật dụng không được cho phép: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
Mục F: Clock
- F1) Có các bước tiêu chuẩn giống như Giải Tốc độ, được đề cập trong Mục A (Giải Tốc độ). Những quy định thay thế cho phần tương ứng trong Mục A cụ thể như sau.
- F2) Trọng tài dựng đứng khối hình đã được tráo lên thảm.
- F3) Ở cuối thời gian quan sát, thí sinh đặt khối hình dựng đứng. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
- F3a) Thí sinh không được thay đổi vị trí của bất kỳ nút ghim nào trước khi bắt đầu lượt giải. Hình phạt: truất quyền khỏi lượt thi (DNF).
Mục H: Giải Bịt mắt Nhiều 3x3x3
- H1) Có các bước tiêu chuẩn giống như Giải Bịt mắt, được đề cập trong Mục B (Giải Bịt mắt). Những quy định thay thế cho phần tương ứng trong Mục B cụ thể như sau.
- H1a) Trước lượt thi, thí sinh phải thông báo với ban tổ chức số lượng khối hình (tối thiểu 2) mà mình sẽ giải.
- H1a1) Thí sinh không được thay đổi số lượng khối hình sau khi đã thông báo với ban tổ chức.
- H1a2) Thí sinh có thể yêu cầu giữ bí mật về số lượng khối hình cho tới khi tất cả thí sinh đã thông báo với ban tổ chức. Sau khi tất cả thí sinh đã thông báo về khối hình của mình, thông tin về số lượng sẽ được công bố (v.d. thí sinh có thể hỏi số lượng khối hình của thí sinh khác trước khi bắt đầu lượt thi).
- H1a3) Trước lượt thi, khối hình đã được tráo phải được đặt trên bàn theo hướng bất kỳ trong khi vẫn được che kín. Khối hình phải được đặt vuông vắn hết mức có thể (v.d. 8 khối hình nên được xếp thành 2 hàng với 3 khối hình và 1 hàng với 2 khối hình).
- H1b) Nếu thí sinh thi đấu với ít hơn 6 khối hình, thí sinh sẽ có giới hạn thời gian là 10 phút nhân với số lượng khối hình trong lượt thi, nếu không giới hạn thời gian sẽ là 60 phút.
- H1b1) Thí sinh có thể ra hiệu kết thúc lượt thi bất kỳ lúc nào. Nếu và khi vượt quá giới hạn thời gian, trọng tài dừng lượt thi và ghi kết quả lượt thi; giới hạn thời gian của lượt thi được tính vào thành tích thời gian.
- H1d) Hình phạt thời gian cho từng khối hình trong lượt thi có thể được cộng dồn.
- H1a) Trước lượt thi, thí sinh phải thông báo với ban tổ chức số lượng khối hình (tối thiểu 2) mà mình sẽ giải.
Article Z: Quy định không bắt buộc
Ban tổ chức có thể sử dụng các quy định không bắt buộc để hỗ trợ quản lý giải đấu, dưới sự đồng ý của Ban Quản trị WCA.
- Z1) Ban tổ chức có thể yêu cầu thí sinh nộp khối hình trong lúc đăng ký.
- Z2) Ban tổ chức có thể giới hạn số lượng nội dung mà thí sinh có thể tham gia.
- Z3) Ban tổ chức có thể lựa chọn thí sinh trực tiếp tham gia vào một vòng thi của một nội dung dựa vào kết quả của một giải đấu trước đó.
- Z4) Ban tổ chức có thể giới hạn số lượng thí sinh trong một nội dung hoặc một giải đấu, có thể dựa vào đăng ký sớm hoặc dựa vào kết quả thành tích trên bảng xếp hạng thế giới WCA trước một thời điểm cụ thể. Nếu số lượng thí sinh trong một nội dung hoặc giải đấu bị giới hạn, các quy định sau sẽ có hiệu lực:
- Z4a) Nếu đạt đến giới hạn thí sinh trước giải đấu, ban tổ chức không được chấp nhận thêm đăng ký tại địa điểm thi.
- Z4b) Giới hạn thí sinh phải được thông báo cùng thời điểm với giải đấu. Bất kỳ thay đổi nào về giới hạn thí sinh phải được sự cho phép của Ban Quản trị WCA.
- Z4c) Nếu như có nhiều hơn một thời điểm đăng ký, ban tổ chức phải thông báo trước 48 tiếng trước mỗi thời điểm.
- Z5) Ban tổ chức có thể cấm thí sinh tham gia một số nội dung.